Khi biết cách đếm răng và đọc tên răng đúng cách, việc theo dõi và duy trì sức khỏe răng miệng sẽ đơn giản, thuận tiện hơn. Tuy nhiên, thường không có nhiều người quan tâm đến những kiến thức cơ bản này. Để giúp bạn biết thêm nhiều thông tin hữu ích và thú vị, Góc kiến thức nha khoa đã chia sẻ bài viết sau đây, chỉ rõ cách đếm và đọc tên răng. Mời bạn cùng theo dõi.
Tìm hiểu sơ lược về 2 bộ răng của con người
Con người trải qua hai giai đoạn phát triển răng: răng sữa và răng vĩnh viễn, cụ thể là:
Bộ răng sữa
Bao gồm 20 chiếc, bắt đầu mọc từ khoảng 6 tháng tuổi và hoàn thiện khi trẻ khoảng 2.5 – 3 tuổi. Bộ răng này có vai trò quan trọng trong việc ăn nhai, phát âm và giữ khoảng cho răng vĩnh viễn mọc lên sau này. Răng sữa sẽ lần lượt được thay thế bởi răng vĩnh viễn, bắt đầu từ 6 tuổi.

Bộ răng vĩnh viễn
Bộ răng này thay thế hoàn toàn cho răng sữa và tồn tại suốt đời. Quá trình thay răng thường hoàn tất vào khoảng 12-13 tuổi. Một người trưởng thành có tổng cộng 28 đến 32 chiếc răng vĩnh viễn, trong đó bao gồm 4 chiếc răng khôn, tuy nhiên răng số 8 này thường mọc muộn hơn và được bác sĩ chỉ định nhổ bỏ bởi cấu trúc mọc lệch gây ra nhiều vấn đề răng miệng sau này.

>>> Xem thêm: Thiếu mầm răng vĩnh viễn phải làm sao?
Cách đếm răng trên cung hàm
Thực chất, cách đếm răng trên cung hàm không quá phức tạp: Chia toàn bộ răng trên cung hàm thành 4 phần, đồng nghĩa với việc chia răng trên 1 cung hàm thành 2 phần.
Trong đó, cung hàm bên phải phía trên được gọi là hàm thứ nhất, sau đó lần lượt xác định các cung hàm khác theo chiều kim đồng hồ. Lần lượt là:
- Cung hàm bên phải phía trên là hàm thứ nhất (I).
- Cung hàm bên trái phía trên là hàm thứ 2 (II).
- Cung hàm bên trái phía dưới là hàm thứ 3 (III).
- Cung hàm bên phải phía dưới là hàm thứ 4 (IV).
Xác định 4 chiếc răng cửa lớn ở 4 cung hàm nhỏ là chiếc răng đầu tiên (mỗi cung hàm 1 răng cửa lớn). Sau đó, thứ tự các răng còn lại được xác định bằng cách tính từ ngoài vào trong.
Ví dụ: Trên hàm thứ nhất, răng cửa là răng số 1, kế tiếp là răng số 2, răng nanh là răng số 3,… thứ tự các răng cứ tăng dần cho đến chiếc răng cuối cùng là răng số 8 (răng khôn).
Cách đếm răng này áp dụng tương tự cho các cung hàm nhỏ khác.

Cách đọc răng trên cung hàm
Sau khi biết được cách đếm răng, cách đọc răng trên cung hàm sẽ trở nên dễ dàng hơn. Công thức đọc răng theo chuẩn quốc tế là: R + Phần cung hàm nhỏ + Thứ tự răng. Trong đó:
- R là viết tắt của chữ “Răng”.
- Phần cung hàm nhỏ được viết bằng số thường.
- Thứ tự răng đã được xác định trước đó.
Sau đây là 1 vài ví dụ cụ thể:
- Răng số 3 hàm trên bên phải được đọc là R13.
- Răng số 4 hàm trên bên trái được đọc là R24.
- Răng số 7 hàm dưới bên trái được đọc là R37.
- Răng số 6 hàm dưới bên phải được đọc là R46.
So với cách đọc răng vĩnh viễn, cách đọc răng sữa có sự khác biệt. Vì đối với hàm răng sữa, các cung hàm nhỏ 1, 2, 3, 4 sẽ được thay thế bằng 5, 6, 7, 8. Cụ thể hơn:
- Cung hàm răng vĩnh viễn số 1 được thay thế thành cung hàm số 5 ở răng sữa.
- Cung hàm răng vĩnh viễn số 2 được thay thế thành cung hàm số 6 ở răng sữa.
- Cung hàm răng vĩnh viễn số 3 được thay thế thành cung hàm số 7 ở răng sữa.
- Cung hàm răng vĩnh viễn số 4 được thay thế thành cung hàm số 8 ở răng sữa.
Như vậy, cách đọc răng sữa sẽ là:
- Răng sữa số 3 hàm trên bên phải được đọc là R53.
- Răng sữa số 4 hàm trên bên trái được đọc là R64.
- Răng sữa số 7 hàm dưới bên trái được đọc là R77.
- Răng sữa số 6 hàm dưới bên phải được đọc là R86.

Tên các răng trên cung hàm
Với những thông tin trước đó, bạn đã nắm được cách đếm răng và đọc tên răng theo chuẩn nha khoa.
Ngoài ra, hàm răng của người trưởng thành còn được chia thành nhiều nhóm răng khác nhau, bao gồm: Răng cửa, răng nanh, răng cối nhỏ (hoặc răng hàm nhỏ), răng cối lớn (hoặc răng hàm lớn) và răng khôn.
- Răng cửa: Bao gồm tất cả răng cửa giữa và răng cửa bên, là các răng số 1 và số 2 ở mỗi cung hàm nhỏ. Theo tên gọi chuẩn quốc tế, các răng cửa ở toàn bộ cung hàm sẽ là R11, R12, R21, R22, R31, R32, R41, R42.
- Răng nanh: Là các chiếc răng thuộc vị trí số 3 trên các cung hàm nhỏ. Con người có tất cả 4 răng nanh, bao gồm: R13, R23, R33, R43.
- Răng cối nhỏ (hoặc răng hàm nhỏ): Là tất cả các răng thuộc vị trí số 4, số 5 ở mỗi cung hàm nhỏ. Trong đó, răng số 4 còn được gọi là răng cối nhỏ số 1, răng số 5 còn được gọi là răng cối nhỏ số 2. Tên gọi theo chuẩn quốc tế của những chiếc răng này lần lượt là: R14, R15, R24, R25, R34, R35, R44, R45.
- Răng cối lớn (hoặc răng hàm lớn): Là tất cả các răng thuộc vị trí số 6, số 7 ở mỗi cung hàm nhỏ. Trong đó, răng số 6 còn được gọi là răng cối lớn số 1, răng số 7 còn được gọi là răng cối lớn số 2. Những chiếc răng này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhai và nghiền nát thức ăn. Tên gọi theo chuẩn quốc tế của những chiếc răng này lần lượt là: R16, R17, R26, R27, R36, R37, R46, R47.
- Răng khôn: Là những chiếc răng thuộc vị trí số 8 trên mỗi cung hàm nhỏ, chiếc răng này thường mọc lên khi con người bước sang độ tuổi từ 17-25. Tên gọi theo chuẩn quốc tế của răng khôn là: R18, R28, R38, R48. Tuy nhiên, tùy vào cơ địa khác nhau của mỗi người mà số lượng răng khôn mọc sẽ không giống nhau.

Với những thông tin vừa chia sẻ, Góc kiến thức nha khoa hy vọng đã có thể giúp bạn biết được cách đếm răng và đọc tên răng chuẩn xác nhất. Đây là những thông tin về nha khoa rất thú vị và hữu ích, có thể bạn sẽ cần áp dụng đến nó trong tương lai. Nếu có bất cứ thắc mắc nào cần được giải đáp hoặc có nhu cầu thăm khám, điều trị sức khỏe răng miệng, hãy liên hệ với nha khoa Shark. Chúng tôi hoạt động vào tất cả các ngày trong tuần, và luôn sẵn sàng đồng hành cùng nụ cười của bạn.






